UBND xã Yên Hòa ban hành Đề án Sản xuất vụ Hè Thu năm 2020

ĐỀ ÁN
Sản xuất vụ Hè Thu năm 2020

Phần thứ nhất:
KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ HÈ THU NĂM 2019

Đầu vụ sản xuất vụ Hè Thu 2019 chịu ảnh hưởng nắng nóng kéo dài, hạn hán, tiếp đến chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới và bão số 4 từ ngày 01-05/9/2019 trên địa bàn có mưa lớn diện rộng gây ngập, hư hỏng nhiều diện tích cây trồng trong thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng sản lượng, chất lượng sản phẩm,…Tuy nhiên dưới sự chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của các cấp, của ngành và nổ lực của nhân dân tập trung khắc phục khó khăn do thiên tai và không để thiệt hại do sâu, bệnh nên sản xuất vụ Hè Thu năm 2019 đạt được kết quả cụ thể như sau.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã ban hành đề án sản xuất, 16 văn bản bổ cứu sản xuất kịp thời; Ngoài ra giao Ban Khuyến nông phối hợp cùng phòng NN và PTNT, Trung tâm ƯDKHKT &BVCTVN huyện hướng dẫn các thôn xóm cũng như bà con nhân dân chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, tập trung khắc phục khó khăn do thiên tai kịp thời.
2. Kết quả sản xuất:
2.1. Về trồng trọt
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy 573,4 ha đạt 99,8% chỉ tiêu kế hoạch (bằng 100% so với cùng kỳ) vào thời kỳ thu hoạch, mưa lũ gây ngập lụt, hư hỏng, thiệt hại trên diện rộng, làm giảm năng suất bình quân thu hoạch còn 48,36 tạ/ha, sản lượng đạt 2.772,9 tấn đạt 92% KH .
- Cây lạc: tổng diện tích 10 ha năng suất bình quân 22 tạ/ha, sản lượng đạt 22 tấn; bằng 96,2 % so với cùng kỳ.
- Cây khoai lang: diện tích 26,5 ha, năng suất 64 tạ/ha, sản lượng 169,6 tấn.
- Vừng: Diện tích 10 ha, năng suất 7,6 tạ/ha, sản lượng 7,6 tấn.
- Cây rau màu các loại: Diện tích 63 ha, sản lượng ước đạt 215 tấn.
- Tại các HTX, THT trồng rau, củ, quả công nghệ cao trên cát: Diện tích 12 ha, năng suất 120 tạ/ha, sản lượng 144 tấn. Trong đó HTX TMDVTH &Chăn nuôi Hà Trung sản phẩm rau, củ, quả đạt tiêu chuẩn VietGAP.
2.2. Về chăn nuôi
- Tổng đàn trâu, bò: 973con; đàn lợn: 4.568 con; tổng đàn gia cầm: 174.800 con. Phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Hà Tĩnh tổ chức triển khai mô hình “Cộng đồng nuôi gà thịt đạt tiêu chuẩn VietGAP, gắn truy xuất nguồn gốc và liên kết tiêu thụ sản phẩm” tại THT chăn nuôi gà thả vườn tại thôn Phú Hòa đến nay đã được công nhận đây là một bước tiến trong chăn nuôi, khẳng định thương hiệu gà thả vườn của xã. Tổng giá trị chăn nuôi ước đạt 78,3 tỷ đồng. - Từ đầu vụ Hè Thu 2019 đến hết năm tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi diễn biến hết sức phức tạp và gây tổn thất về kinh tế rất lớn cho người chăn nuôi, đặc biệt dịch tả lợn Châu phi bùng phát trên địa bàn buộc phải tiêu hủy 1.738 con lợn với trọng lượng 106,5 tấn.
a. Thủy sản
- Đội tàu thuyền khai thác gồm 98 chiếc, sản lượng đánh bắt đạt 202 tấn.
- Nuôi trồng thủy hải sản. Tổng diện tích nuôi trồng thủy hải sản vụ Hè Thu năm 2019 là 47,65 ha. Trong đó: Nuôi tôm trên cát 28,2 ha, sản lượng 185 tấn. Nuôi cá nước ngọt và khai thác thuỷ sản nước ngọt sản lượng ước đạt 28 tấn. - Khai thác chế biến vôi sò: 280 tấn.
b. Công tác thú y: Triển khai kế hoạch về tiêm phòng đợt 2 cho đàn gia súc, gia cầm tuy nhiên kết quả tiêm phòng đạt thấp so với kế hoạch. Cụ thể: đàn lợn 65,2%; đàn trâu bò đạt 61%, đàn gia cầm 89%; đàn chó đạt 85,6%).
2.3. Cơ cấu giống.
- Cây lúa: Nhóm giống sản xuất đại trà, gồm Khang dân 18, Khang dân đột biến: 372 ha chiếm 65% tổng diện tích, nếp 87,98: 40 ha, BT09: 36,2 ha còn lại là các giống ngắn ngày khác.
- Cây trồng cạn: cây đậu cơ cấu giống đậu xanh, đậu đen như VN99-3, VN93-1; giống lạc L14; cơ cấu rau chủ yếu rau ăn lá các loại chiếm 62%, rau muống chiếm 19%, bí xanh, mướp, dưa các loại chiếm 19%; giống vừng sử dụng giống V6, vừng đen địa phương; giống ngô nếp ngắn ngày như HN68, HN88...
2.4. Thời vụ: - Cây lúa: Khác với nhiều năm, do vụ Xuân 2019 thu hoạch xong sớm, có một quảng thời gian cách vụ từ 15-20 ngày, thời vụ xuống giống lúa vụ Hè Thu 2019 từ ngày 20/5/2019, tập trung từ ngày 25-30/5/2019 và kết thúc trước ngày 08/6/2019, sớm hơn so với cùng kỳ 7-10 ngày. Cây lúa bắt đầu trổ từ ngày 28/7/2019, trổ tập trung từ ngày 3-7/8/2019 kết thúc trổ ngày 10/8/2019. Giai đoạn lúa trổ bông nhiệt độ luôn ở mức cao từ 37-39 0C làm anh hưởng khả năng thu tinh, thu phấn của hạt lúa, tỷ lệ lép cao 20-30%. Thời gian bắt đầu thu hoạch từ ngày 01/9/2019 và kết thúc vào ngày 10/9/2019, tuy nhiên do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới từ ngày 01-05/9/2019 trên địa bàn xã có mưa rất to, đã gây ngập úng làm thiệt hại 108 ha lúa Hè Thu chưa kịp thu hoạch.
- Cây trồng cạn: Thời vụ gieo trỉa đậu Hè Thu 2019 bắt đầu từ 15/6, tập trung trong thời gian từ 20-30/6-2019. Các cây trồng như ngô, lạc, vừng, khoai, rau... gieo trồng và kết thúc trước 05/7/2019.
2.5. Dịch bệnh trên cây lúa. Nhìn chung, các đối tượng sâu bệnh hại trên cây lúa thấp hơn so với cùng kỳ cả về tỷ lệ gây hại và diện tích nhiễm, tuy nhiên nhện gié lại gây hại mạnh so với nhiều năm và tập trung vào giao đoạn trổ, cụ thể: - Bệnh khô vằn: Phát sinh gây hại nặng vào giai đoạn lúa chín nhưng tỷ lệ bệnh phổ biến 7-10. - Chuột: gây hại từ đầu vụ đến thời kỳ lúa thu hoạch, gây hại trên phạm vi rộng với tổng diện tích 22 ha. Đánh giá chung, vụ Hè Thu 2019, diễn biến thời tiết hết sức phức tạp, không có mưa vào tiết Tiểu Mãn, nắng nóng gay gắt từ khi gieo cấy đến khi lúa trỗ, mưa bão đúng vào thời điểm thu hoạch đã ảnh hưởng đến năng suất lúa Hè Thu; trong quá trình triển khai vẫn còn có một số tồn tại: * Mật độ gieo cấy: Được UBND huyện, xã chỉ đạo, khuyến cáo nhưng qua kiểm tra lượng giống gieo cấy trong vụ Hè Thu vẫn quá cao (bình quân 5-6kg/sào) mật độ bình quân giai đoạn lúa đẻ nhánh 1.000 -1.200 cây/m2 và bước vào giai đoạn lúa trổ chín bình quân 1 bụi lúa có 1-2 bông lúa (bông trên thân chính), số bông lúa còn lại (bông vô hiệu) có biểu hiện thấp cây, trổ muộn, bị lép hạt nhiều đã ảnh hưởng năng suất * Chế độ phân bón: Giai đoạn bón thúc đòng, thời tiết năng nóng gay gắt và nhân dân tập trung bón phân đơn (đạm và kali) mất một lượng phân do bốc hơi và cây không hấp thu được nên giai đoạn lúa trổ đã biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bộ lá vàng (hiện tượng vàng lá chín sớm). * Công tác phòng trừ sâu bệnh: Vụ Hè Thu thời tiết nắng nóng và cùng với có quảng thời gian cánh vụ dài nên sâu bệnh phát sinh gây hại ít hơn so với cùng kỳ nhiều năm (vụ Hè Thu không phải phun phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu cuối vụ), tuy nhiên đối tượng nhện gié lại gây hại mạnh, công tác điều tra, phát hiện chậm và tổ chức phòng trừ chưa được kịp thời nên tỷ lệ hạt lúa bị lem lép cao, đen hạt, đứng bông không cúi đã làm giảm năng suất thực thu.
2.8. Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.
- Thành lập Đoàn kiểm tra cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, tiến hành kiểm tra 7 cơ sơ kinh doanh giống, phân bón, thuốc BVTV phục vụ sản xuất Hè Thu.
- Về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản: Đã tiến hành thẩm định, đánh giá, xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ NN&PTNT các cơ sở Triển khai ký cam kết đảm bảo an toàn cho các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ theo Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ NN&PTNT.
II. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI
1. Tồn tại:
- Sản xuất vụ Hè Thu chưa đạt kế hoạch đề ra, các đối tượng dịch hại (nhện gié, chuột gây hại trên lúa) vẫn còn xẩy ra diện rộng. - Nhóm lúa thuần sử dụng đã quá nhiều năm, chất lượng thấp các giống lúa mới, giống chất lượng cao đưa vào cơ cấu còn hạn chế.
- Mặc dù đã được chỉ đạo, hướng dẫn và quán triệt rộng rãi nhưng việc gieo mật độ quá dày vẫn xẩy ra khá phổ biến. 2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Thời tiết diễn biến bất thuận, khó lường, chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 4, các đợt mưa lớn kéo dài đã gây thiệt hại khá lớn về sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, tài sản,…
- Việc tính toán xây dựng các chỉ tiêu sản xuất vụ Hè Thu năm 2019 chưa lường hết khó khăn thách thức nên hoàn thành các chỉ tiêu thấp, chưa đạt kế hoạch.
- Tập quán để giống từ vụ sản xuất trước phục vụ gieo cấy vụ sau, gieo dày là yếu tố dẫn đến suy giảm về năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh.

Phần thứ 2:

ĐỀ ÁN SẢN XUẤT HÈ THU NĂM 2020

I. NHẬN ĐỊNH CHUNG
1. Nhận định về thời tiết Theo dự báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương thời tiết vụ Hè Thu 2020 vùng Bắc Trung Bộ: Nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) khoảng 0,5-1,00C; Tổng lượng mưa từ tháng 4 đến tháng 8/2020 phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN, tháng 9/2020 ở mức cao hơn từ 15-30% so với TBNN cùng thời kỳ. Mùa bão năm 2020 trên khu vực Biển Đông có xu hướng hoạt động muộn hơn so với TBNN. Dự báo số lượng bão và ATNĐ hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta trong năm 2020 xấp xỉ so với TBNN, có khả năng xuất hiện khoảng 11-13 cơn bão và ATNĐ, trong đó có khoảng 5 - 6 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền.
2. Thuận lợi - Hồ Kẽ Gổ đạt khoảng 85% dung tích thiết kế đảm bảo đủ nước tưới cho vụ Hè Thu trên toàn bộ diện tích. - Cơ giới hóa trong làm đất đạt 100%, thu hoạch 95% cùng với lúa Xuân dự kiến thu hoạch kết thúc trong tháng 5 nên không tạo áp lực về thời vụ. - Bộ giống ngắn ngày, bên cạnh số giống gieo cấy trong thời gian qua ổn định, việc bổ sung các giống mới có triển vọng cơ bản đảm bảo cơ cấu bộ giống phục vụ sản xuất. - Mô hình phá bờ thửa nhỏ thành thửa lớn, sản xuất cánh đồng lớn từng bước hình thành (Thôn Yên Giang), sản xuất theo VietGAP (THT chăn nuôi gà, HTX rau củ quả) tạo sức hút cho sản xuất liên kết.
3. Khó khăn
- Dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp, dự báo sẽ ảnh hưởng rất lớn trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt nhu cầu giống, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất có thể tăng, hạn chế khả năng đầu tư thâm canh của người sản xuất.
- Diễn biến thời tiết khó lường và sản xuất vụ Hè Thu được dự báo diễn ra trong điều kiện nắng nóng gay gắt và bão, lũ lụt bất thường hơn các năm.
- Các đối tượng dịch bệnh trên cây trồng, đặc biệt là sâu cuốn lá nhỏ (đang gây hại mạnh trên lúa vụ Xuân), rầy nâu (đang tích lũy mật độ cao trong cuối vụ Xuân 2020) trên lúa dự báo ảnh hưởng đến sản xuất Hè Thu 2020.
II. CHỈ TIÊU SẢN XUẤT VỤ HÈ THU NĂM 2020
- Lúa Hè Thu: Diện tích 573,4 ha, năng suất 51,5 tạ/ha, sản lượng 2.953 tấn
- Lạc: Diện tích 15 ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng 37,5 tấn.
- Khoai lang: Diện tích 28 ha, năng suất 65 tạ/ha, sản lượng đạt 182 tấn.
- Vừng: Diện tích 18 ha, năng suất 8 tạ/ha, sản lương đạt 14,4 tấn.
- Rau màu các loại: Diện tích 65 ha, tổng sản lượng đạt 230 tấn.
- Lợn 2.000 con; Trâu, Bò 1.050 con; Gia cầm 175.000 con.
- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ, hải sản đạt 420 tấn.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền Tổ chức phổ biến và quán triệt nội dung Đề án sản xuất vụ Hè Thu 2020, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của tỉnh (Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND), huyện (Nghị quyết 33/NQ-HĐND), cảnh báo, thông báo về tình hình thời tiết, dịch hại cây trồng đến tận cơ sở và người sản xuất.
2. Giải pháp về sản xuất
- Đối với cây lúa:
+ Cơ cấu giống: Sử dụng nhóm giống có thời gian sinh trưởng dưới 105 ngày, các giống đã thích ứng diện rộng và ổn định trong sản xuất qua các năm gần đây gồm: KD 18, KDĐB, BQ, Thiên ưu 8, ADI 168. (ADI 168 hiện đang gieo trồng tại thôn Yên Giang đang sinh trưởng phát triển tốt)
+ Cấp giống: sử dụng giống lúa cấp xác nhận 1 trở lên, hạn chế đến mức thấp nhất việc nhân dân dân tự để giống, không sử dụng lúa thương phẩm (thóc ăn) để đem ra sản xuất; các giống đẻ nhánh khá như BQ, ADI 168 lượng giống gieo phù hợp 3,0-3,5 kg/sào, nhóm giống thuần đẻ nhánh trung bình như, KD18, KDĐB... lượng giống gieo từ 3,5-4,0 kg/sào + Về thời vụ: Để đảm bảo an toàn sản xuất, phấn đấu gieo cấy kết thúc trước 10/6 để lúa trổ tập trung vào tiết Lập Thu từ 5-10/8, kết thúc thu hoạch trước 15/9..
+ Kỹ thuật canh tác: Tuân thủ quy trình thâm canh của từng giống, trong đó cần lưu ý một số nội dung trọng tâm sau: Thu hoạch lúa Xuân: yêu cầu gặt nhanh gọn, cắt sát gốc rạ (tối thiểu gốc rạ cao 10 cm), thu gom toàn bộ rơm rạ, các phụ phẩm trên đồng ruộng, không đốt rơm rạ trên đồng ruộng gây thoái hóa đất, làm chai đất gây ô nhiễm môi trường. Làm đất sớm: Để nâng cao độ phì của đất và để đảm bảo lúa Hè Thu sinh trưởng, phát triển tốt, giảm bớt tối thiểu hiện tượng ngộ độc hữu cơ, hạn chế sâu bệnh giai đoạn đầu vụ. Nếu không đủ điều kiện phơi ải thì nên chọn giải pháp cày bừa nhanh và ngâm nước lâu hơn trước khi cày bừa trang phẳng mặt ruộng. Áp dụng cơ giới hóa để đẩy nhanh tiến độ làm đất, giảm áp lực thời vụ kết hợp với phá bờ thửa nhỏ thành thửa lớn. Phân bón: Trong vụ Hè Thu, thực hiện nguyên tắc bón “Nặng đầu, nhẹ cuối”, tập trung cao cho bón lót 50-55% lượng phân và bón thúc đẻ nhánh sớm sau gieo 12-15 ngày với lượng 30-35% phân bón của cả vụ để lúa đẻ nhánh khỏe, tập trung, rút ngắn thời gian sinh trưởng, ưu tiên dùng các loại phân tổng hợp NPK chuyên lót, chuyên thúc bón cho cây lúa, hạn chế tối đa sử dụng các loại phân đơn để bón. Tận dụng tối đa phân chuồng hoai mục để bón lót (lương bón 300-400 kg/sào) hoặc bón phân hữu cơ vi sinh 30-35 kg /sào, 20-25 kg vôi bột/sào làm tăng độ mùn trong đất. - Đối với cây trồng cạn:
+ Cơ cấu giống: Đậu vụ Hè: Sử dụng các giống đậu xanh như: VN93-1, VN99-3, ĐX11,... Lạc: Sử dụng các giống như L14, L23,... Cây vừng: Sử dụng các giống vừng V6, vừng đen. Rau các loại: Chủ yếu sản xuất rau muống ở các vùng trũng, dưa các loại,... tiếp tục phát triển trồng rau, củ, quả trên đất cát hoang hóa, bạc màu ven biển.
+ Lịch thời vụ: Cây đậu, lạc, vừng, ngô lấy hạt tập trung gieo trỉa kết thúc trước ngày 30/6/2020.
+ Kỹ thuật canh tác: Tranh thủ độ ẩm đất sau thu hoạch cây trồng vụ Xuân tiến hành gieo trỉa sớm, yêu cầu làm đất tơi xốp, cần cày bừa kỹ, sạch cỏ dại; chú trọng các biện pháp đầu tư thâm canh như: đảm bảo mật độ, bón đủ phân, nước tưới, phát hiện và phòng trừ kịp thời, có hiệu quả các loại sâu bệnh.
- Công tác bảo vệ thực vật Giao Ban Khuyến nông phối hợp cùng Trung tâm ƯDKHK &BVCTVN huyện bám sát thực tiễn sản xuất, điều tra phát hiện các đối tượng dịch hại làm cơ sở dự tính dự báo chính xác về thời điểm xuất hiện, mức độ gây hại và hướng dẫn phòng trừ đạt hiệu quả cao nhằm bảo vệ an toàn sản xuất; đặc biệt chú trọng các đối tượng như: rầy lưng trắng (môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam), rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, chuột, nhện gié, bệnh bạc lá vi khuẩn,… gây hại trên lúa, sâu keo mùa thu trên cây ngô
3. Cải tạo đất kết hợp với triển khai phá bờ thửa Vụ Hè Thu, là thời điểm cuối triển khai mô hình phá bờ thửa nhỏ thành thửa lớn hỗ trợ chính sách theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND của HĐND huyện (hết hiệu lực trong năm 2020); các địa phương chủ động và tiếp tục chỉ đạo quyết liệt nhân dân phá bờ thửa gắn với cày lật đất, đặc biệt các xã, thị trấn đã đăng ký triển khai từ đầu năm nhưng kết quả chưa đạt theo yêu cầu, trong đó ưu tiên dùng máy làm đất cở lớn (trên 23 mã lực) làm đất bằng máy kết hợp phá bờ thửa nhỏ.
4. Thủy lợi nội đồng: Khi lúa vụ Xuân chuẩn bị thu hoạch các thôn xóm, các tổ liên gia theo từng vùng, cánh đồng chủ động làm giao thông thủy lợi, nạo vét kênh mương, khơi thông các hệ thống kênh tưới.
5. Công tác quản lý nhà nước về giống, vât tư nông nghiệp.
- Thành lập các Đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư, phân bón,... kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm theo quy định hiện hành.
- Theo dõi kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc xuất xứ, bao bì nhãn mác, hồ sơ chất lượng, danh mục sản phẩm các loại hàng hóa vật tư nông nghiệp kinh doanh trên địa bàn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lấy mẫu các lô hàng để phân tích kiểm tra chất lượng.
6. Chính sách:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của tỉnh, huyện ban hành về khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới như: Nghị quyết số 123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 27/12/2018 của Hội đồng nhân dân huyện.
- Đối với chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa năm 2020 còn số diện tích đã duyệt trong phương án giao Ban khuyến nông xây dựng mô hình trình phòng NN và PTNT thẩm định để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng nguồn kinh phí được phân bổ trong vụ Hè Thu.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Đảng ủy đã có Nghị quyết về tập trung lãnh đạo, chỉ đaọ sản xuất nông nghiệp năm 2020; UBND xã đã có Kế hoạch sản xuất và giao chỉ tiêu định hướng sản xuất nông nghiệp năm 2020 ngay từ đầu năm.
- UBND xã thành lập đoàn kiểm tra đánh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- UBMTTQ và các đoàn thể sớm triển khai các chương trình hành động, tổ chức tuyên truyền vận động thành viên, đoàn viên, hội viên làm lực lượng nòng cốt đi đầu tham gia sản xuất quyết tâm dành thắng lợi vụ Hè Thu năm 2020. - Hội Nông dân xã tiếp tục làm tốt công tác cung ứng các loại phân bón cho người dân đảm bảo đầy đủ và kịp thời để hoàn thành sản xuất vụ Hè Thu đúng kế hoạch.
- Ban khuyến nông, khuyến lâm, Ban chăn nuôi thú y phối hợp chặt chẻ với các thôn xóm chăm lo phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, dịch bệnh cho con nuôi ngăn chặn không để dịch bệnh, sâu bệnh bùng phát trên địa bàn. - QTDND, Ban XĐGN tranh thủ vận động nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân vay vốn phục vụ sản xuất phát triển kinh tế.
- Các đồng chí BCH Đảng ủy, cán bộ chuyên trách, công chức xã được phân công phụ trách các thôn xóm phải thường xuyên trực tiếp xuống phối hợp cùng cấp ủy, Trưởng thôn các thôn chỉ đạo sản xuất dành thắng lợi vụ Hè Thu năm 2020. Đề án vụ Hè Thu năm 2020 được triển khai đến tận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong toàn xã để tổ chức thực hiện./. 
                                                                                                            TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
                                                                                                                         CHỦ TỊCH


                                                                                                                      Trần Đình Cúc


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 158.641
Trong năm: 57.460
Trong tháng: 3.823
Trong tuần: 1.153
Trong ngày: 75
Online: 9