ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Quyết định số 619/QĐ-TTg)

I. Nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn (cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được triển khai thực hiện nhằm mục tiêu gì? Tại Điều 2 Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Quyết định số 619/QĐ-TTg) đề ra các mục tiêu thực hiện nhiệm vụ này như sau:
1. Nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền được thông tin về pháp luật; kịp thời tháo gỡ mâu thuẫn, tranh chấp, vướng mắc, kiến nghị trong thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã.
2. Tổ chức và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thi hành Hiến pháp, pháp luật, quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã trong thực thi công vụ.
3. Cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết thủ tục hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
II. Việc triển khai thực hiện xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật có vị trí, vai trò như thế nào?
1. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong thực thi công vụ, góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cương, bảo vệ trật tự an toàn xã hội; bảo đảm quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực về xây dựng, thi hành Hiến pháp, pháp luật; giải quyết thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Qua đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật giúp cơ quan, tổ chức thấy được những tồn tại, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, từ đó có giải pháp khắc phục, tháo gỡ kịp thời.
3. Việc bổ sung “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” là tiêu chí thành phần của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và là nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần và nhu cầu của Nhân dân.
III. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được gắn với xây dựng nông thôn mới như thế nào?
1. Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, tại Tiêu chí 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật) có nội dung thành phần 18.5 về xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2. Các bộ, ngành, địa phương khi thực hiện tiêu chí về tiếp cận pháp luật và nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cần chú ý các nội dung sau:
- Việc chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện tiêu chí thành phần 18.5 nêu trên cần bám sát quy định của Quyết định số 619/QĐ-TTg, Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định điểm số và hướng dẫn cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, thành phần, hoạt động của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp - Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm tham mưu chỉ đạo thực hiện.
- Trong xây dựng, ban hành kế hoạch hoạt động hằng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các địa phương cần bổ sung, xác định rõ nội dung và nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này theo quy định của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 và Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là cơ quan Tư pháp các cấp cần phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối quốc gia xây dựng nông thôn mới cùng cấp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh từ thực tế triển khai nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Hằng năm, các địa phương phải tiến hành đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, qua đó tạo cơ sở để chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước, thực thi công vụ của các cơ quan, chính quyền địa phương; .
- Việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được tiến hành hằng năm, còn việc đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới được thực hiện theo hướng đăng ký và nếu đạt thì 05 năm xét công nhận lại. Vì vậy, các địa phương cần thực hiện đúng quy định về sử dụng kết quả đánh giá xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới tại Điều 6 của Thông tư số 07/2017/TT-BTP để bảo đảm thống nhất, đồng bộ, kịp thời.
I. Tiêu chí tiếp cận pháp luật có những nội dung thành phần nào? Tiêu chí tiếp cận pháp luật được quy định tại Điều 5 Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Quyết định số 619/QĐ-TTg). Theo đó, tiêu chí này bao gồm 05 tiêu chí thành phần với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Tiêu chí 1: Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật Tiêu chí thành phần này có 03 chỉ tiêu và số điểm tối đa là 15 điểm, bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch triển khai nhiệm vụ được giao để thi hành Hiến pháp, pháp luật, chỉ đạo của cấp trên tại địa phương và triển khai thực hiện đúng yêu cầu, tiến độ;
- Chỉ tiêu 2: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) trên địa bàn cấp xã được kiềm chế, có giảm so với năm trước;
- Chỉ tiêu 3: Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn; không có hoặc giảm khiếu nại, tố cáo kéo dài trên địa bàn cấp xã so với năm trước.
2. Tiêu chí 2: Thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã Tiêu chí thành phần này có 05 chỉ tiêu và số điểm tối đa là 30 điểm, bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính;
- Chỉ tiêu 2: Bố trí địa điểm, công chức tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định;
- Chỉ tiêu 3: Giải quyết các thủ tục hành chính đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định;
- Chỉ tiêu 4: Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về giải quyết các thủ tục hành chính đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định;
- Chỉ tiêu 5: Bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ phục vụ khi thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tiêu chí 3: Phổ biến, giáo dục pháp luật Tiêu chí thành phần này có 09 chỉ tiêu và số điểm tối đa là 25 điểm, bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Công khai văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chỉ tiêu 2: Cung cấp đầy đủ thông tin pháp luật thuộc trách nhiệm phải cung cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định;
- Chỉ tiêu 3: Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định và chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức cấp trên;
- Chỉ tiêu 4: Tổ chức quán triệt, phổ biến các văn bản, chính sách pháp luật mới ban hành cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Chỉ tiêu 5: Triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân trên địa bàn cấp xã bằng hình thức thích hợp;
- Chỉ tiêu 6: Triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù trên địa bàn thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Chỉ tiêu 7: Các thiết chế thông tin, văn hóa, pháp luật tại cơ sở hoạt động có hiệu quả, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin, phổ biến pháp luật của Nhân dân trên địa bàn cấp xã;
- Chỉ tiêu 8: Tổ chức đối thoại chính sách, pháp luật theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương;
- Chỉ tiêu 9: Bố trí đủ kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.
4. Tiêu chí 4: Hòa giải ở cơ sở Tiêu chí thành phần này có 03 chỉ tiêu và số điểm tối đa là 10 điểm, bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải; hòa giải viên; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên; đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở;
- Chỉ tiêu 2: Các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải kịp thời theo yêu cầu của các bên;
- Chỉ tiêu 3: Bố trí đủ kinh phí hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định.
5. Tiêu chí 5: Thực hiện dân chủ ở cơ sở Tiêu chí thành phần này có 05 chỉ tiêu và số điểm tối đa là 20 điểm, bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Công khai, minh bạch các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở trừ các thủ tục hành chính cần phải công khai đầy đủ, kịp thời và văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã được công khai;
- Chỉ tiêu 2: Cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được bàn, quyết định trực tiếp về các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở;
- Chỉ tiêu 3: Cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được bàn, biểu quyết để cơ quan có thẩm quyền quyết định về các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở;
- Chỉ tiêu 4: Nhân dân được tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở;
- Chỉ tiêu 5: Nhân dân trực tiếp hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện giám sát các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
II. Quy trình đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện như thế nào? Quy trình đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 619/QĐ-TTg, gồm các bước như sau:
1. Bước 1: Công chức cấp xã được giao theo dõi các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật có trách nhiệm tự chấm điểm, gửi kết quả đến công chức Tư pháp – Hộ tịch. Căn cứ kết quả tự chấm điểm của công chức cấp xã và kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, công chức Tư pháp – Hộ tịch tổng hợp báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp đánh giá kết quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Cuộc họp có đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tham dự. Trường hợp xét thấy đủ điều kiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đến Phòng Tư pháp cấp huyện trước ngày 05 tháng 01 của năm liền kề sau năm đánh giá.
3. Bước 3: Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thẩm tra hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức họp Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
4. Bước 4: Căn cứ kết quả họp Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật, Phòng Tư pháp cấp huyện lập danh sách cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, danh sách cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và đề xuất các giải pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trước ngày 20 tháng 01 của năm liền kề sau năm đánh giá.
5. Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trước ngày 25 tháng 01 của năm liền kề sau năm đánh giá; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết quả công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và các giải pháp đối với cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 117.623
Trong năm: 16.500
Trong tháng: 14.568
Trong tuần: 6.341
Trong ngày: 273
Online: 11